Dân sự

Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực từ khi nào?

Hỏi: Khi còn sống, cha mẹ tôi có cùng lập di chúc chia tài sản chung cho các con, có hai người hàng xóm ký tên làm chứng. Nhưng hiện  nay cha tôi đã mất, chúng tôi muốn đề nghị chia nhau di sản thừa kế theo di chúc có được không? Di chúc không có công chứng thì có được coi là hợp pháp không?


Hỏi: Khi còn sống, cha mẹ tôi có cùng lập di chúc chia tài sản chung cho các con, có hai người hàng xóm ký tên làm chứng. Nhưng hiện  nay cha tôi đã mất, chúng tôi muốn đề nghị chia nhau di sản thừa kế theo di chúc có được không? Di chúc không có công chứng thì có được coi là hợp pháp không?

 
Trả lời: Theo quy định tại các Điều 649, 650, 652, 656, 663, 668 Bộ luật Dân sự, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc không có người làm chứng; di chúc có người làm chứng; di chúc có công chứng; di chúc có chứng thực.

Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện nói trên.

Về di chúc chung của vợ, chồng, Bộ luật Dân sự cũng quy định: Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung. Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 664 Bộ luật Dân sự về sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.

Như vậy, nếu di chúc của cha mẹ bạn đáp ứng được đầy đủ các quy định nói trên thì di chúc đó là hợp pháp. Di chúc đó là di chúc chung của bố mẹ bạn nên chỉ có hiệu lực sau khi mẹ bạn qua đời. Nhưng, mẹ bạn có thể sửa đổi di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.