Thông tư 92/2007/TT-BTC hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
______________ |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 92 /2007/TT-BTC |
________________________________________________________ |
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2007 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước
_________________________________________________________________
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước như sau:
1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn việc xác định nguồn gốc tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước khi được nhà nước giao đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tiền đã trả về nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất.
2. Đối tượng áp dụng:
2.1 Các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm:
a) Công ty nhà nước độc lập;
b) Tổng công ty nhà nước;
c) Công ty thành viên hạch toán độc lập;
d) Công ty TNHH một thành viên.
2.2 Các tổ chức kinh tế (không bao gồm doanh nghiệp):
a) Các tổ chức kinh tế do Nhà nước quyết định thành lập là các đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Các tổ chức kinh tế không do Nhà nước quyết định thành lập là các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
3. Nguồn gốc tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước khi được Nhà nước giao đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tiền đã trả về nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất được xác định như sau:
3.1 Tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước, tiền đã trả nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đồng thời được ngân sách nhà nước cấp để nộp tiền sử dụng đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thay cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà khoản tiền này doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không phải ghi nhận vốn nhà nước hoặc không phải ghi nhận nợ với Nhà nước;
b) Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; đồng thời doanh nghiệp, tổ chức kinh tế này không phải ghi nhận vốn nhà nước hoặc nợ phải trả cho ngân sách nhà nước;
c) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nhưng cho miễn tiền sử dụng đất;
d) Công ty nhà nước hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước sử dụng quỹ đầu tư phát triển để nộp tiền sử dụng đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
3.2 Các trường hợp không nằm trong quy định tại điểm 3.1 Thông tư này được xác định là không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất như sau:
a) Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Bộ, ngành Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
b) Sở Tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc các tổ chức kinh tế không do Nhà nước quyết định thành lập;
c) Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do đại diện chủ sở hữu xác nhận; công ty thành viên hạch toán độc lập là thành viên tổng công ty nhà nước do Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước xác nhận.
5. Hồ sơ xác nhận tiền đã nộp về sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:
5.1 Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do Nhà nước quyết định thành lập, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị của doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế, trong đó giải trình về nguồn tiền đã nộp về tiền sử dụng đất không có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
b) Chứng từ trả tiền hoặc hợp đồng và thanh lý hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Các tài liệu chứng minh về việc doanh nghiệp không sử dụng quỹ đầu tư phát triển để nộp tiền sử dụng đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Các tài liệu khác có liên quan đến việc chứng minh doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không dùng tiền ngân sách nhà nước để nộp về tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi được giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất (nếu có).
5.2 Đối với các tổ chức kinh tế không do Nhà nước quyết định thành lập, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị của tổ chức kinh tế, trong đó giải trình về nguồn tiền đã nộp về tiền sử dụng đất không có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
b) Chứng từ trả tiền hoặc hợp đồng và thanh lý hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Các tài liệu chứng minh về việc tổ chức kinh tế dùng vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn trong thanh toán để nộp về tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi được giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
d) Các tài liệu khác có liên quan chứng minh về việc tổ chức kinh tế không dùng tiền ngân sách nhà nước để nộp tiền về sử dụng đất cho Nhà nước khi được giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất (nếu có).
6. Trình tự, thủ tục xác nhận nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất:
6.1 Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lập hồ sơ xác nhận nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất theo quy định tại điểm 5 Thông tư này. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
6.2 Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan có trách nhiệm xác nhận về nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất. Trường hợp chưa xác nhận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
7. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 23/2006/TT-BTC ngày 24/3/2006 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP; - Văn phòng Chính phủ; - VP TW Đảng; - VP Quốc hội; - VP Chủ tịch nước; - Toà án Nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Tài chính, Cục thuế, Sở Tài nguyên môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc BTC; - Lưu: VT, Cục TCDN. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Trần Xuân Hà |
- Hiệu lực thi hành của Bộ luật tố tụng Dân sự số 92/2015/QH13
- LUẬT CĂN CƯỚC 2014
- NGHỊ QUYẾT HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TÒA ÁN
- Thông tư số 14/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 71/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
- Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp
- PHÁP LỆNH Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính
- Thông tư Số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- TT 01/2005 /TT-BTNMT Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
- Thông tư 04/2006/TT-BTNMT hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT về hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ra ngày 02/7/2007 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quy
- Thông tư 92/2007/TT-BTC hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính
- Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền s
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Luật cán bộ công chức
- Bộ luật tố tụng hình sự
- Bộ luật tố tụng Dân Sự năm 2004
- Luật Hôn nhân và Gia đình
- Luật Đất Đai năm 2003
- Luật doanh nghiệp 2005
- Bộ luật Dân Sự năm 2005
- Bộ luật Hình Sự năm 1999
Tư vấn trực tuyến
- Luật sư tư vấn dân sự, hôn nhân
- Luật sư tư vấn hành chính
- Luật sư tư vấn bất động sản
- Luật sư tư vấn lao động, bảo hiểm
- Luật sư tư vấn doanh nghiệp
- 04. 33 55 33 99
Tin nổi bật
4 giờ vây bắt đối tượng đặc biệt nguy hiểm lẩn trốn ở Lào
Bất động sản HD Land dựng dự án “ma” Sea View Garden Lộc An lừa dối khách hàng?
(Dự thảo) Tăng mức phạt để ngăn chặn bạo lực gia đình
Rút kinh nghiệm vụ án: Giết người hay giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
TAND TP HCM tiếp tục "khất" vụ kiện Apple
DN tặng xe Lexus cho Cà Mau bị kiện đòi 100 tỉ
Lái máy kéo gây tai nạn trên rẫy, tội gì?
Hết thời hạn tạm giam có được ra lệnh bắt tiếp?
Sổ đỏ là quyết định hành chính có thể khởi kiện?