Dân sự

Quy định vay tiền nước ngoài

Điều 22 Nghị định 160/2006 quy định: “Người cư trú là cá nhân chỉ được thực hiện vay, trả nợ nước ngoài khi đáp ứng được các điều kiện về vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được Thống đốc Ngân hàng cho phép


Theo quy định của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 thì pháp luật thừa nhận việc vay và trả nợ nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Điều 17 Pháp lệnh này quy định: “1. Người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân được vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ nước ngoài, thực hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký khoản vay trong phạm vi tổng hạn mức vay vốn nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hằng năm.”

Hiện nay, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn đối với hoạt động vay và trả nợ nước ngoài, cụ thể: Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ ban hành Quy chế vay và trả nợ nước ngoài, Thông tư số 09/2004/TT-NHNN ngày 31/12/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những văn bản đã được ban hành mới chỉ điều chỉnh việc vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ, của các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp (bao gồm cả khu vực công và khu vực tư nhân).

Đối với trường hợp người vay và trả nợ là cá nhân, Điều 22 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Pháp lệnh ngoại hối có quy định: “Người cư trú là cá nhân chỉ được thực hiện vay, trả nợ nước ngoài khi đáp ứng được các điều kiện về vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép”.

Như vậy về nguyên tắc, pháp luật cho phép cá nhân cư trú trong nước được vay và trả nợ nước ngoài. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định hay hướng dẫn cụ thể nào về hình thức này nên trên thực tế, khó có thể thực hiện việc vay và đặc biệt là việc chuyển tiền để trả nợ nước ngoài.

Tuy nhiên, việc cá nhân ở nước ngoài chuyển tiền vào Việt Nam cũng như việc cá nhân ở Việt Nam chuyển tiền ra nước ngoài - trong một số trường hợp nhất định - cũng vẫn được pháp luật cho phép. Cụ thể là:

- Đối với các trường hợp chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam: Khoản 7 Điều 4 Pháp lệnh quản lý ngoại hối, khoản 7 Điều 3 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP quy định: Các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hay từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua bưu điện mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ là hoạt động chuyển tiền một chiều và được pháp luật thừa nhận. Như vậy, pháp luật cho phép cá nhân ở nước ngoài có quyền chuyển tiền cho thân nhân tại Việt Nam nhưng chỉ để phục vụ cho các mục đích nêu trên (không có trường hợp vay và trả nợ)..

- Đối với các trường hợp chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài: Việc chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục chặt chẽ hơn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối thì: “Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài thông qua tổ chức tín dụng được phép cho các mục đích dưới đây:

a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;

b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;

c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;

d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;

đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;

e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;

g) Các mục đích chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác”.

Tùy thuộc vào mỗi mục đích chuyển tiền thì cá nhân được chuyển tiền với số lượng khác nhau. Mức tiền được chuyển cụ thể đối với các trường hợp nêu trên được quy định chi tiết tại Quyết định số 1437/2001/QĐ-NHNN ngày 19/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy định về mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam.

Tóm lại, hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc vay và trả nợ nước ngoài của cá nhân tại Việt Nam nên bạn cần thận trọng việc vay tiền của người thân ở nước ngoài để làm vốn kinh doanh.